Tên cơ quan: Tỉnh ủy Quảng Nam
Địa chỉ: 24 Nguyễn Chí Thanh- Tam Kỳ- Quảng Nam
Điện thoại : 0235 3 852 409
Fax: 0235 3 812 055
Website: tinhuyquangnam.vn
QUY CHẾ LÀM VIỆC
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Nam khóa XX
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị;
- Căn cứ Quyết định số 67-QĐ/TW ngày 04/7/2007 của Bộ Chính trị ban hành Quy định về phân cấp quản lý cán bộ;
- Căn cứ Quy định số 51-QĐ/TW ngày 19/4/2007 của Ban Bí thư về nhiệm vụ và quan hệ công tác của thường trực tỉnh ủy, thành ủy;
Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ hai (ngày 15/10/2010) thống nhất thông qua Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Nam khóa XX như sau:
Chương I
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TẬP THỂ BAN CHẤP HÀNH,
BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VÀ THƯỜNG TRỰC TỈNH ỦY
Điều 1: Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (gọi tắt là Tỉnh ủy) khóa XX là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ tỉnh giữa hai kỳ Đại hội của Đảng bộ, có nhiệm vụ, quyền hạn
1- Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, nghị quyết, chỉ thị, các chủ trương chỉ đạo của Trung ương và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX cụ thể hóa thành những chủ trương, chính sách, biện pháp lớn trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, xây dựng hệ thống chính trị của địa phương và chỉ đạo tổ chức thực hiện.
2- Xây dựng và giữ vững khối đoàn kết thống nhất trong Đảng bộ, giữ vững kỷ cương, kỷ luật, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ. Đẩy mạnh công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình thành nề nếp sinh hoạt thường xuyên trong Đảng bộ; đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và những biểu hiện chệch hướng xã hội chủ nghĩa; bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng.
3- Bầu Ban Thường vụ Tỉnh ủy; bầu Bí thư và Phó Bí thư Tỉnh ủy trong số Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy; bầu Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy; bầu Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy trong số Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy; giới thiệu người ứng cử vào các chức danh: Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; tham gia ý kiến về nhân sự giới thiệu ứng cử các chức danh: Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trước khi Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định; bầu bổ sung Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy; xem xét kỷ luật đối với các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy; chuẩn bị và đề nghị bổ sung Tỉnh ủy viên; chuẩn bị nhân sự Tỉnh ủy khóa mới.
4- Định kỳ, Tỉnh ủy họp để thảo luận và thông qua các báo cáo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy trình Tỉnh ủy. Trong trường hợp cần thiết, Tỉnh ủy họp bất thường để quyết định những công việc đột xuất, các hội nghị chuyên đề, hội nghị mở rộng.
5- Chuẩn bị và tổ chức Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh khóa đến.
Điều 2: Ban Thường vụ Tỉnh ủy có nhiệm vụ và quyền hạn
1- Thay mặt Tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của Đảng bộ giữa hai kỳ họp Tỉnh ủy.
2- Quyết định và chịu trách nhiệm về một số vấn đề thuộc thẩm quyền của Tỉnh ủy, sau đó phải báo cáo với Tỉnh ủy tại phiên họp gần nhất.
3- Quyết định về công tác tổ chức và cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý theo phân cấp quản lý cán bộ; chuẩn bị trình Tỉnh ủy những vấn đề về cán bộ thuộc thẩm quyền Tỉnh ủy quyết định.
4- Quyết định việc giải thể, chia tách, sáp nhập và thành lập mới các ban của Tỉnh ủy; cho ý kiến về việc giải thể, chia tách, sáp nhập và thành lập mới các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh theo quy định của cơ quan có thẩm quyền; chỉ định đảng đoàn, ban cán sự đảng các cơ quan Nhà nước, Mặt trận, đoàn thể chính trị - xã hội ở cấp tỉnh.
5- Chỉ đạo sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm về lý luận và thực tiễn sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện những nhiệm vụ quan trọng của Đảng bộ. Chuẩn bị nội dung và triệu tập hội nghị Tỉnh ủy.
6- Thay mặt Tỉnh ủy báo cáo Trung ương tình hình hoạt động của Đảng bộ tỉnh theo định kỳ hoặc khi có tình hình đột xuất; thông báo một số công việc đã làm cho cấp dưới biết; chỉ đạo thông tin kịp thời tình hình trong và ngoài nước cho các đồng chí Tỉnh ủy viên và các cấp ủy Đảng.
7- Chỉ đạo hoạt động của các ban đảng Tỉnh ủy, Văn phòng Tỉnh ủy, Báo Quảng Nam, Trường Chính trị tỉnh và công tác tài chính của Đảng bộ tỉnh.
Điều 3: Thườngtrực Tỉnh ủy (gồm Bí thư và các Phó Bí thư) có nhiệm vụ và quyền hạn
1- Giúp Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo việc chuẩn bị và tổ chức thực hiện Quy chế làm việc, chương trình làm việc toàn khóa của Tỉnh ủy; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình làm việc hằng năm, 6 tháng, hằng quý, hằng tháng của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và chương trình kiểm tra, giám sát toàn khóa và hằng năm của Tỉnh ủy; quyết định triệu tập hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy; chuẩn bị các nội dung trình hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định; chỉ đạo việc chuẩn bị nội dung làm việc với lãnh đạo Đảng, Nhà nước đến thăm và làm việc hoặc khi lãnh đạo cấp trên yêu cầu; chuẩn bị công tác cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý để đưa ra Ban Thường vụ Tỉnh ủy thảo luận thống nhất.
2- Chỉ đạo phối hợp hoạt động giữa các cơ quan đảng, Đảng đoàn HĐND, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, Đảng đoàn Ủy ban MTTQ Việt Nam, Đảng đoàn các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh và Ban Thường vụ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh trong việc quán triệt, cụ thể hóa và chỉ đạo tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương và của Tỉnh ủy.
3- Chỉ đạo giải quyết những công việc hằng ngày của Đảng bộ, những vấn đề đột xuất nảy sinh giữa hai kỳ họp của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
4- Thay mặt Ban Thường vụ Tỉnh ủy giải quyết những công việc theo sự chỉ đạo của Trung ương, những công việc được Ban Thường vụ Tỉnh ủy ủy quyền theo Quy định số 51-QĐ/TW ngày 19/4/2007 của Ban Bí thư.
5- Làm việc với các đồng chí Tỉnh ủy viên, với lãnh đạo các ngành, các địa phương khi cần thiết. Khi giải quyết các công việc có liên quan đến phạm vi phụ trách của đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy nào thì mời đồng chí đó dự và tham gia ý kiến, nếu đồng chí đó vắng mặt thì Thường trực Tỉnh ủy có trách nhiệm thông báo lại nội dung để đồng chí đó biết.
6- Kết quả giải quyết công việc giữa hai kỳ họp của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các công việc được Ban Thường vụ Tỉnh ủy ủy quyền, Thường trực Tỉnh ủy phải báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy trong phiên họp gần nhất.
7- Chuẩn y ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, các phó bí thư, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm và các phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra các huyện, thành ủy và đảng ủy trực thuộc; chỉ định bổ sung cấp ủy viên, ủy viên thường vụ, khi cần thiết chỉ định bí thư, phó bí thư các đảng bộ trực thuộc; ủy viên ban cán sự đảng, đảng đoàn theo đề nghị của các huyện, thành ủy, đảng ủy trực thuộc, ban cán sự đảng, đảng đoàn.
8- Hiệp y đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng,… đối với cán bộ là cấp phó của một số cơ quan trực thuộc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (trừ cấp phó của Bộ Chỉ huy quân sự, Công an, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh thuộc thẩm quyền Ban Thường vụ Tỉnh ủy) theo quy định phân cấp quản lý cán bộ.
9- Trường hợp Bí thư và Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy cùng đi công tác thì Ban Thường vụ Tỉnh ủy cử 01 đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ trực để giải quyết công việc hàng ngày của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA ỦY VIÊN BAN CHẤP HÀNH,
UỶ VIÊN BAN THƯỜNG VỤ, BÍ THƯ VÀ CÁC PHÓ BÍ THƯ TỈNH ỦY
Điều 4: Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (gọi tắt là Tỉnh ủy viên)
1- Thực hiện tốt công tác xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; xây dựng khối đoàn kết trong Đảng bộ, trước hết là trong Tỉnh ủy và ở địa phương, cơ quan, đơn vị mình phụ trách. Nghiên cứu, đóng góp ý kiến trong các cuộc họp của Tỉnh ủy, biểu quyết các nghị quyết của Tỉnh ủy; tham gia các ban chỉ đạo, các tiểu ban, các hội đồng tư vấn do Tỉnh ủy và Ban Thường vụ Tỉnh ủy thành lập.
2- Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy về nhiệm vụ được phân công; đề xuất với Tỉnh ủy những chủ trương, biện pháp cụ thể hóa đường lối của Đảng, trước hết là trong các lĩnh vực công tác được phân công; quán triệt, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát các nghị quyết, chỉ thị và các chủ trương của Tỉnh ủy đối với ngành, địa phương, đơn vị mình phụ trách và chịu trách nhiệm về công tác quản lý cán bộ theo phân cấp.
3- Chủ động báo cáo với Thường trực, Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy về thực hiện nhiệm vụ được phân công, những vấn đề mà mình quan tâm và xin ý kiến về những chủ trương, chính sách.
4- Từng đồng chí Tỉnh ủy viên có trách nhiệm xây dựng tổ chức cơ sở đảng nơi mình sinh hoạt trong sạch, vững mạnh; gương mẫu giữ gìn phẩm chất đạo đức và lối sống lành mạnh; chấp hành tốt mọi chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Có trách nhiệm lãnh đạo chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các hiện tượng tiêu cực khác; thực hành tiết kiệm, trước hết là ở địa phương, cơ quan, đơn vị và trong lĩnh vực mình phụ trách; làm tốt công tác vận động quần chúng; thực hiện nghiêm chế độ tự phê bình và phê bình.
5- Các đồng chí Tỉnh ủy viên công tác trong các cơ quan chính quyền, cơ quan tư pháp, lực lượng vũ trang có trách nhiệm lãnh đạo việc cụ thể hóa và tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật và các quy định của Nhà nước; cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các chủ trương của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về những vấn đề liên quan đến công tác quản lý của chính quyền các cấp trên các lĩnh vực.
6- Căn cứ theo yêu cầu nhiệm vụ, điều kiện công tác, từng đồng chí Tỉnh ủy viên xây dựng kế hoạch học tập của cá nhân về mọi mặt (trình độ lý luận, chuyên môn, ngoại ngữ, tin học...) và có biện pháp phấn đấu để nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, phương pháp lãnh đạo, quản lý.
7- Khi được Ban Thường vụ Tỉnh ủy giao nhiệm vụ, phân công công tác, cử đi học... được đề đạt ý kiến, nguyện vọng của mình, nhưng khi tập thể đã thống nhất quyết định phải nghiêm chỉnh chấp hành.
8- Tỉnh ủy viên phải nói và làm theo đúng nghị quyết, không nói và làm trái nghị quyết, giữ nghiêm kỷ luật phát ngôn trong Đảng.
9- Tỉnh ủy viên có quyền được thông tin theo chế độ quy định; có quyền chất vấn Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy và các đồng chí Tỉnh ủy viên khác về việc lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt thực hiện nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của cấp trên và của cấp mình; việc chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức đảng cấp dưới quán triệt, thực hiện các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, nhất là trong sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy và công tác cán bộ; việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn, công tác xây dựng đảng của cấp mình, của tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp và những vấn đề có liên quan theo quy định của Điều lệ Đảng.
Điều 5: Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy
1- Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chỉ đạo, tổ chức thực hiện các quyết định của Tỉnh ủy và của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về lĩnh vực công tác được phân công; định kỳ đề xuất với Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Tỉnh ủy về những chủ trương, chính sách, giải pháp trong lĩnh vực được phân công và các lĩnh vực khác. Có trách nhiệm xây dựng khối đoàn kết trong toàn Đảng bộ, trong Tỉnh ủy, trước hết là trong Ban Thường vụ Tỉnh ủy và ở địa phương, cơ quan, đơn vị mình phụ trách.
2- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quyết định của Tỉnh ủy và của Ban Thường vụ Tỉnh ủy trong lĩnh vực mình phụ trách và là người trực tiếp giải quyết công việc hàng ngày của Đảng trên lĩnh vực đó; đối với vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc thấy cần thiết thì xin ý kiến chỉ đạo của đồng chí Bí thư, hoặc Thường trực Tỉnh ủy.
3- Được thay mặt Ban Thường vụ Tỉnh ủy ký và ban hành các văn bản khi được Ban Thường vụ Tỉnh ủy ủy quyền; chủ trì giao ban định kỳ, đột xuất với các cơ quan liên quan trên lĩnh vực phụ trách.
Điều 6: Nhiệm vụ và quyền hạn của Bí thư Tỉnh ủy
1- Bí thư Tỉnh ủy phụ trách chung, chủ trì các công việc của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Thường trực Tỉnh ủy; chủ trì và kết luận các hội nghị của Tỉnh ủy; chủ động đề xuất, trao đổi trong Thường trực Tỉnh ủy những vấn đề lớn, quan trọng để đưa ra Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Tỉnh ủy thảo luận, quyết định; chỉ đạo các hoạt động đối ngoại của Đảng bộ và thay mặt Tỉnh ủy tham gia các hoạt động đối ngoại.
2- Chỉ đạo tổ chức quán triệt trong Đảng bộ, nhân dân và trực tiếp tổ chức quán triệt trong Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy các nghị quyết, chỉ thị của Đảng; chỉ đạo và định hướng chuẩn bị những đề án quan trọng nhằm cụ thể hóa các nghị quyết, chỉ thị của Đảng để trình hội nghị Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy thảo luận, quyết định.
3- Tập trung chỉ đạo và thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của Đảng bộ trong nhiệm kỳ; làm Bí thư Đảng ủy Quân sự tỉnh và tham gia Đảng ủy Quân khu V; trực tiếp nắm và chỉ đạo những vấn đề cơ mật về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, về công tác bảo vệ Đảng; chỉ đạo công tác xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt và chịu trách nhiệm về công tác tổ chức, cán bộ. Chủ động kiến nghị với Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy các chủ trương, biện pháp cải tiến và đổi mới phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy; bảo đảm sinh hoạt của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Thường trực Tỉnh ủy theo đúng Quy chế làm việc, đúng nguyên tắc lãnh đạo của Đảng. Giữ vững đoàn kết, thống nhất trong Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và trong Đảng bộ.
4- Chỉ đạo sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các nhiệm vụ công tác trọng tâm của tỉnh; thay mặt Tỉnh ủy báo cáo với Trung ương và thông báo cho cấp dưới về tình hình thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và hoạt động của cấp ủy theo đúng chế độ quy định; khi cần thiết, trực tiếp báo cáo với Bộ Chính trị, Ban Bí thư về tình hình của tỉnh và chịu trách nhiệm về những nội dung báo cáo đó.
5- Chỉ đạo đồng chí Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy giải quyết công việc hằng ngày của Đảng bộ; chỉ đạo đồng chí Bí thư Đảng đoàn - Chủ tịch HĐND tỉnh, đồng chí Bí thư Ban Cán sự đảng - Chủ tịch UBND tỉnh lãnh đạo Đảng đoàn HĐND, Ban Cán sự đảng UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và của Tỉnh ủy có liên quan đến công tác quản lý nhà nước ở địa phương. Thay mặt Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ký các nghị quyết, chỉ thị, các văn bản của Tỉnh ủy và Ban Thường vụ Tỉnh ủy; giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của đồng chí Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy khi đồng chí Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy đi vắng.
Điều 7: Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy
1- Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, tập thể Thường trực Tỉnh ủy và đồng chí Bí thư Tỉnh ủy về chỉ đạo việc chuẩn bị, thẩm định dự thảo Quy chế làm việc, chương trình công tác toàn khóa của Tỉnh ủy; chương trình công tác năm, 6 tháng, hằng quý, hằng tháng của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; chương trình kiểm tra, giám sát hằng năm của Tỉnh ủy và tổ chức chỉ đạo việc thực hiện quy chế, các chương trình công tác đã đề ra; chỉ đạo việc chuẩn bị chương trình và nội dung các hội nghị của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các cuộc họp của Thường trực Tỉnh ủy.
2- Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, tập thể Thường trực Tỉnh ủy và đồng chí Bí thư Tỉnh ủy điều hành bộ máy Đảng để giải quyết những công việc hằng ngày của Đảng bộ. Trực tiếp giải quyết những công việc do đồng chí Bí thư Tỉnh ủy ủy nhiệm; thay mặt đồng chí Bí thư Tỉnh ủy giải quyết công việc khi đồng chí Bí thư Tỉnh ủy đi vắng.
3- Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của các ban đảng và phụ trách Văn phòng Tỉnh ủy; phối hợp công tác giữa tổ chức đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội để tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và của Tỉnh ủy. Chủ trì cùng với các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy phụ trách các lĩnh vực xử lý những việc cần có sự phối hợp của nhiều cơ quan hoặc những việc do các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy phụ trách các lĩnh vực đề nghị.
4- Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, tập thể Thường trực Tỉnh ủy và đồng chí Bí thư Tỉnh ủy chỉ đạo một số nhiệm vụ cụ thể: công tác xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơsở; công tác dân vận của Đảng; công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng trong Đảng; công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống đảng; công tác cải cách hành chính đảng, công tác tài chính đảng và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và bảo mật theo quy định. Đề xuất với tập thể Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Tỉnh ủy những vấn đề cần quan tâm giải quyết thuộc các lĩnh vực, nhiệm vụ mình phụ trách. Thay mặt Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ký các văn bản của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo sự phân công của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy. Trực tiếp phụ trách Đảng bộ Bộ đội biên phòng tỉnh và tham gia Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh.
Điều 8: Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Bí thư Tỉnh ủy - Chủ tịch UBND tỉnh
1- Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, tập thể Thường trực Tỉnh ủy và đồng chí Bí thư Tỉnh ủy về toàn bộ hoạt động của UBND tỉnh và của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật; cùng với các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Tỉnh ủy viên trong UBND tỉnh chỉ đạo xây dựng bộ máy chính quyền trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
2- Chỉ đạo tổ chức quán triệt và thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước trong cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân ở địa phương. Cụ thể hóa, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, của HĐND tỉnh và cơ quan nhà nước cấp trên những vấn đề về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, công tác xây dựng Đảng và công tác tổ chức, cán bộ thuộc quyền. Chỉ đạo công tác quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội, kế hoạch hằng năm và dài hạn; chỉ đạo xây dựng các đề án về kinh tế - xã hội và ngân sách, về quốc phòng, an ninh, về hợp tác, liên doanh, liên kết trong và ngoài nước... để đưa ra hội nghị Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy thảo luận, quyết định theo chương trình làm việc.
3- Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, tập thể Thường trực Tỉnh ủy và đồng chí Bí thư Tỉnh ủy chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, công tác cải cách hành chính, công tác thi đua - khen thưởng, công tác tôn giáo, công tác dân vận của chính quyền và công tác đối ngoại ở địa phương; chỉ đạo thực hiện chế độ báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh trên địa bàn và các công việc chỉ đạo, điều hành chủ yếu của UBND tỉnh cho Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Tỉnh ủy theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu; làm Bí thư Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh; trực tiếp phụ trách Đảng bộ Công an.
4- Thường xuyên báo cáo tình hình với đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, với Thường trực Tỉnh ủy về hoạt động của Ban Cán sự đảng UBND tỉnh và hoạt động của UBND tỉnh; chủ động đề xuất những vấn đề thuộc trách nhiệm và phạm vi công tác của UBND tỉnh cần báo cáo xin ý kiến tập thể Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Tỉnh ủy; phối hợp chặt chẽ với đồng chí Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy và Bí thư Đảng đoàn - Chủ tịch HĐND tỉnh trong xử lý công việc để bảo đảm sự thống nhất trong lãnh đạo, điều hành giữa Đảng và chính quyền.
Điều 9: Nhiệm vụ và quyền hạn của Bí thư hoặc Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy - Chủ tịch HĐND tỉnh
1- Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và tập thể Thường trực Tỉnh ủy về toàn bộ hoạt động của HĐND tỉnh và của hệ thống HĐND các cấp ở địa phương theo quy định của pháp luật; phối hợp với đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh và cùng với các đồng chí trong Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo xây dựng bộ máy chính quyền địa phương trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
2- Là Bí thư Đảng đoàn HĐND tỉnh, có trách nhiệm chỉ đạo cụ thể hóa, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Tỉnh ủy và của cơ quan nhà nước cấp trên liên quan đến hoạt động của HĐND tỉnh. Chỉ đạo xây dựng chương trình hoạt động, chương trình giám sát hằng năm, chương trình các kỳ họp của HĐND tỉnh; những quyết định quan trọng của HĐND tỉnh về kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh và những vấn đề quan trọng khác của địa phương... cần xin ý kiến Tỉnh ủy trước khi trình HĐND tỉnh quyết định.
3- Định kỳ báo cáo tình hình với Thường trực Tỉnh ủy về hoạt động của Đảng đoàn HĐND và HĐND tỉnh; chủ động đề xuất những vấn đề thuộc trách nhiệm và phạm vi công tác của HĐND tỉnh cần báo cáo xin ý kiến tập thể Thường trực Tỉnh ủy hoặc Ban Thường vụ Tỉnh ủy; phối hợp chặt chẽ với đồng chí Bí thư Ban Cán sự đảng - Chủ tịch UBND tỉnh trong xử lý công việc để bảo đảm sự thống nhất trong lãnh đạo, điều hành giữa HĐND và chính quyền.
Chương III
MỐI QUAN HỆ GIỮA TỈNH ỦY, BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY,
THƯỜNG TRỰC TỈNH ỦY VỚI CÁC CƠ QUAN TRỰC THUỘC TỈNH
I- Mối quan hệ giữa Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy với các cơ quan trực thuộc tỉnh
Điều 10: Đối với các ban đảng của Tỉnh ủy
1- Các ban đảng của Tỉnh ủy là cơ quan tham mưu của Tỉnh ủy và Ban Thường vụ Tỉnh ủy có nhiệm vụ chuẩn bị hoặc phối hợp chuẩn bị nội dung các vấn đề trình Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Đảng; quản lý cán bộ theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và giải quyết một số công việc cụ thể được Ban Thường vụ Tỉnh ủy giao; phối hợp với các cơ quan Nhà nước để giải quyết những vấn đề có liên quan. Hướng dẫn kiểm tra về nghiệp vụ đối với các ban của các đảng bộ trực thuộc.
2- Khi nhận được nghị quyết, chỉ thị của cấp trên thuộc lĩnh vực mình phụ trách, các ban đảng của Tỉnh ủy phải báo cáo với Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nội dung, kế hoạch và thời gian thi hành. Khi có ý kiến khác nhau giữa các ban đảng của Tỉnh ủy về một vấn đề cụ thể, cần chủ động đề xuất kịp thời với Ban Thường vụ Tỉnh ủy để giải quyết.
3- Chịu trách nhiệm tổ chức, chủ trì triển khai các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên có liên quan đến lĩnh vực công tác phụ trách.
4- Các ban đảng của Tỉnh ủy thực hiện chế độ báo cáo với Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo định kỳ (hằng tháng, quý, 6 tháng, năm), các báo cáo chuyên đề và khi có công việc đột xuất.
5- Định kỳ 6 tháng, Ban Thường vụ Tỉnh ủy làm việc với tập thể Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy về thực hiện công tác kiểm tra, giám sát.
6- Văn phòng Tỉnh ủy chủ trì phối hợp với các ban đảng Tỉnh ủy để tham mưu các văn bản, nội dung cho Tỉnh ủy, Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh ủy.
7- Ngoài chương trình làm việc thường xuyên, Ban Thường vụ Tỉnh ủy nghe báo cáo và cho ý kiến chỉ đạo về công tác của từng ban đảng Tỉnh ủy và Văn phòng Tỉnh uỷ ít nhất 6 tháng một lần.
Điều 11: Đối với các huyện, thành ủy và các đảng ủy trực thuộc
1- Ban Thường vụ Tỉnh ủy thường xuyên chỉ đạo kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức đảng trực thuộc và thông qua các ban đảng của Tỉnh ủy và Văn phòng Tỉnh ủy, các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các đồng chí Tỉnh ủy viên được phân công phụ trách để nắm tình hình các mặt của các huyện, thành ủy và đảng ủy trực thuộc. Định kỳ và khi có yêu cầu đột xuất, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy hoặc đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy được phân công phụ trách sẽ nghe ban thường vụ hoặc thường trực các huyện, thành ủy và đảng ủy trực thuộc báo cáo tình hình hoạt động và có ý kiến chỉ đạo các mặt công tác.
2- Các huyện, thành ủy và đảng ủy trực thuộc phải chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy và Ban Thường vụ Tỉnh ủy về toàn bộ các mặt công tác của Đảng bộ mình; phải bảo đảm đúng chế độ báo cáo định kỳ và các vấn đề đột xuất ở địa phương, đơn vị với Ban Thường vụ Tỉnh ủy bằng văn bản hoặc trực tiếp.
Điều 12: Đối với Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh
1- Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy và Ban Thường vụ Tỉnh ủy thông qua Đảng đoàn HĐND, Ban Cán sự đảng UBND tỉnh, có trách nhiệm cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh, các nghị quyết của Tỉnh ủy, của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và của cấp trên để tổ chức chỉ đạo thực hiện.
2- Ban Cán sự đảng UBND tỉnh chủ trì chuẩn bị các nội dung về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền trình hội nghị Tỉnh ủy hoặc Ban Thường vụ Tỉnh ủy thảo luận và quyết định. Trước khi thực hiện các nghị quyết, quyết định, chỉ thị và những chính sách, chế độ của Nhà nước về những vấn đề có ảnh hưởng lớn đến đời sống kinh tế, chính trị, xã hội ở địa phương, Ban Cán sự đảng UBND tỉnh phải báo cáo với Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
3- Định kỳ và khi có yêu cầu, Ban Cán sự đảng UBND tỉnh báo cáo với Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Tỉnh ủy tình hình chủ yếu về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh và những công việc chỉ đạo, điều hành chủ yếu của UBND tỉnh.
Điều 13: Đối với các sở, ban, ngành thuộc chính quyền cấp tỉnh
1- Tỉnh ủy và Ban Thường vụ Tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo các ngành thuộc chính quyền bằng các chủ trương, không quyết định những vấn đề cụ thể thuộc chức trách chính quyền. Tùy mức độ cần thiết, tập thể lãnh đạo, thủ trưởng các ngành báo cáo trực tiếp công việc với Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Thường trực Tỉnh ủy theo chương trình làm việc của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2- Các cơ quan, ban, ngành trong tỉnh thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, năm) hoặc báo cáo đột xuất tình hình công tác với Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
3- Đối với cơ quan: Quân sự, Công an, Biên phòng, Ban Thường vụ Tỉnh ủy lãnh đạo trực tiếp trên các vấn đề cơ mật, trọng yếu; UBND tỉnh căn cứ vào các nghị quyết của Tỉnh ủy và của Ban Thường vụ Tỉnh ủy để chỉ đạo, giải quyết theo phạm vi trách nhiệm, quyền hạn đã được quy định.
4- Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân tỉnh hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, đồng thời chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thông qua các ban cán sự đảng.
Các vụ án có bị can, bị cáo là cán bộ, đảng viên thuộc diện Tỉnh ủy quản lý; các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia, các vụ án có bị can, bị cáo là người có uy tín, ảnh hưởng lớn trong tôn giáo, trong dân tộc ít người, là nhân sỹ, trí thức, văn nghệ sỹ có danh tiếng, các vụ án có yếu tố nước ngoài khi xử lý có tác động đến chính trị và đối ngoại; các vụ án, vụ việc nghiêm trọng, phức tạp mà dư luận xã hội quan tâm và những vấn đề liên quan đến bảo vệ chính trị nội bộ, các cơ quan thực hiện nhiệm vụ điều tra, truy tố, xét xử phải thực hiện đúng theo Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 07/7/2007 của Bộ Chính trị về sự lãnh đạo của Đảng đối với các cơ quan bảo vệ pháp luật trong công tác điều tra, xử lý các vụ án và công tác bảo vệ Đảng.
Điều 14: Đối với Ủy ban MTTQ Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh
1- Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy lãnh đạo và chỉ đạo Ủy ban MTTQ Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh thông qua đảng đoàn, ban thường vụ các đoàn thể chính trị - xã hội.
2- Đảng đoàn Ủy ban MTTQVN tỉnh; đảng đoàn các đoàn thể chính trị - xã hội và Ban Thường vụ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh có trách nhiệm cụ thể hóa các nghị quyết, chỉ thị của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy thành các chủ trương, nhiệm vụ và giải pháp để tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ, phương thức hoạt động của Ủy ban MTTQ Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội; có trách nhiệm tham mưu, đề xuất các vấn đề về công tác vận động quần chúng của Đảng, về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
3- Các đoàn thể chính trị - xã hội thuộc tỉnh thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình hoạt động của đơn vị cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy; coi trọng việc phản ảnh những ý kiến, dư luận của quần chúng; trực tiếp nghiên cứu làm tốt vai trò phản biện và giám sát xã hội đối với các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước nói chung và của các tổ chức đảng, chính quyền địa phương nói riêng.
4- Các đoàn thể xã hội, nghề nghiệp, giao Ban Cán sự đảng UBND tỉnh chịu trách nhiệm lãnh đạo tổ chức hoạt động.
II- Mối quan hệ của Thường trực Tỉnh ủy
Điều 15: Quan hệ công tác trong nội bộ Thường trực Tỉnh ủy
1- Thường trực Tỉnh ủy họp định kỳ và họp đột xuất khi cần thiết. Thực hiện chế độ hội ý, trao đổi công việc thường xuyên giữa Bí thư và Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy; giữa Bí thư và Phó Bí thư - Chủ tịch UBND tỉnh để xử lý công việc đột xuất.
2- Thường trực Tỉnh ủy thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt. Khi giải quyết những công việc được Ban Thường vụ Tỉnh ủy ủy quyền, tập thể Thường trực Tỉnh ủy bàn và quyết định trên cơ sở tán thành của mọi thành viên; đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau thì cần tiếp tục chuẩn bị chu đáo để bàn lại, nếu vẫn chưa thống nhất thì báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định.
Đối với những công việc chuẩn bị để trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Tỉnh ủy, cần bảo đảm sự nhất trí cao trong Thường trực Tỉnh ủy; trường hợp đã thảo luận kỹ mà vẫn chưa có sự nhất trí thì khi báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy cần trình bày rõ các ý kiến khác nhau để Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định.
3- Các kết luận và quyết định xử lý công việc của Thường trực Tỉnh ủy được Ban Thường vụ Tỉnh ủy ủy quyền do Chánh Văn phòng Tỉnh ủy thừa lệnh Ban Thường vụ Tỉnh ủy thông báo bằng văn bản đến các tổ chức và cá nhân có nhiệm vụ thực hiện, trừ những trường hợp mà các đồng chí Thường trực Tỉnh ủy chỉ đạo hoặc xử lý trực tiếp.
Điều 16: Quan hệ công tác giữa Thường trực Tỉnh ủy với các đảng đoàn và ban cán sự đảng
1- Thường trực Tỉnh ủy chỉ đạo Đảng đoàn HĐND tỉnh chuẩn bị để trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến về những định hướng, chủ trương quan trọng trong chương trình hoạt động, chương trình các kỳ họp và những quyết định quan trọng của HĐND tỉnh về kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh, những vấn đề quan trọng khác ở địa phương… trước khi trình HĐND tỉnh quyết định; chỉ đạo Ban Cán sự đảng UBND tỉnh chuẩn bị trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến về các chương trình, kế hoạch, đề án cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh, mở rộng hợp tác quốc tế… trước khi tổ chức thực hiện hoặc trình HĐND tỉnh quyết định.
Tùy theo nội dung và tính chất quan trọng của kỳ họp HĐND và các phiên họp UBND tỉnh, Bí thư hoặc Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy thay mặt Tỉnh ủy đến dự hội nghị và phát biểu ý kiến chỉ đạo.
2- Thường trực Tỉnh ủy bảo đảm sự lãnh đạo trực tiếp và chặt chẽ của Đảng đối với Ban Cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Ban Cán sự đảng Tòa án nhân dân tỉnh trên các vấn đề trọng yếu trong công tác tư pháp; thường xuyên kiểm tra công tác kiểm sát và xét xử bảo đảm đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; cho ý kiến về nhân sự cấp trưởng, cấp phó của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh trước khi trình xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy và báo cáo lên ngành dọc cấp trên.
3- Thường trực Tỉnh ủy không chỉ đạo cụ thể về tội danh và mức án mà chỉ cho chủ trương và phương hướng xử lý các vụ án nghiêm trọng, phức tạp, có liên quan đến an ninh chính trị, đối ngoại hoặc còn có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan tư pháp... theo quy định của Bộ Chính trị.
4- Ban Cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Ban Cán sự đảng Tòa án nhân dân tỉnh cùng với cơ quan điều tra phải chủ động, kịp thời báo cáo những vấn đề cần xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy trong việc xử lý các vụ án theo đúng quy định của Bộ Chính trị.
5- Định kỳ hằng quý hoặc 6 tháng, Thường trực Tỉnh ủy làm việc với lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh và các cơ quan nội chính để nghe kết quả hoạt động và những vấn đề cần quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy đối với công tác của các cơ quan này.
6- Thường trực Tỉnh ủy cho ý kiến chỉ đạo về những định hướng lớn trong từng thời kỳ; về chương trình, nội dung hoạt động hằng năm của Đảng đoàn Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các đoàn thể và Ban Thường vụ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh. Cho ý kiến về vấn đề tổ chức và cán bộ, về nhân sự cấp trưởng và cấp phó các đoàn thể trước khi trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định.
7- Thường trực Tỉnh ủy chỉ đạo kiểm tra sự phối hợp của các cơ quan đảng, chính quyền với Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các đoàn thể trong việc tổ chức triển khai các chủ trương lớn về công tác vận động nhân dân ở địa phương và chỉ đạo các ban, ngành chức năng bảo đảm các điều kiện cần thiết cho các đoàn thể hoạt động; định kỳ hằng quý, đồng chí Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy tổ chức giao ban với lãnh đạo các tổ chứcđoàn thể để nghe kết quả hoạt động và các kiến nghị của Ủy ban MTTQ Việt Nam, các đoàn thể với Đảng và các cơ quan chính quyền.
Điều 17: Quan hệ công tác giữa Thường trực Tỉnh ủy với cấp ủy trực thuộc
1- Thường trực Tỉnh ủy bảo đảm duy trì sự lãnh đạo tuyệt đối và trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với quân đội, công an. Thông qua cơ chế đồng chí Bí thư Tỉnh ủy làm Bí thư Đảng ủy Quân sự tỉnh và tham gia Đảng ủy Quân khu V; đồng chí Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy phụ trách Đảng ủy Biên phòng; đồng chí Phó Bí thư - Chủ tịch UBND tỉnh tham gia Đảng ủy Quân sự, phụ trách Đảng ủy Công an để lãnh đạo trực tiếp công tác quốc phòng, an ninh; nắm và chỉ đạo các vấn đề cơ mật, trọng yếu về quốc phòng, an ninh ở địa phương.
2- Thường trực Tỉnh ủy thường xuyên chỉ đạo, giám sát, kiểm tra các huyện, thành ủy và các đảng ủy trực thuộc, thông qua các ban đảng của Tỉnh ủy, Văn phòng Tỉnh ủy và các đồng chí Tỉnh ủy viên được phân công phụ trách địa bàn để nắm tình hình các mặt công tác của các đảng bộ trực thuộc; kịp thời uốn nắn các lệch lạc trong quá trình tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và cho chủ trương xử lý những vấn đề phức tạp nảy sinh ở từng địa phương, đơn vị.
3- Các cấp ủy trực thuộc phải chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Thường trực Tỉnh ủy về toàn bộ hoạt động ở địa phương, đơn vị mình; kịp thời tổ chức triển khai có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình ở địa phương, đơn vị cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Thường trực Tỉnh ủy.
4-Thường trực Tỉnh ủy làm việc trực tiếp với tập thể ban thường vụ cấp ủy các đảng bộ trực thuộc theo định kỳ hoặc đột xuất và khi thấy cần thiết để kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng; nghe tình hình hoạt động của các đảng bộ và định hướng các mặt công tác lớn, xử lý kịp thời những vấn đề xảy ra có liên quan đến địa phương.
Điều 18: Quan hệ công tác giữa Thường trực Tỉnh ủy với các ban đảng của Tỉnh ủy và Văn phòng Tỉnh ủy
1- Thường trực Tỉnh ủy chỉ đạo chặt chẽ hoạt động của các ban đảng Tỉnh ủy gắn với công việc của Tỉnh ủy; phát huy trách nhiệm các ban đảng để tham mưu cho Tỉnh ủy và Ban Thường vụ Tỉnh ủy lãnh đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các công việc của Đảng bộ; thường xuyên chăm lo xây dựng để ngày càng hoàn thiện bộ máy các ban đảng Tỉnh ủy và nâng cao chất lượng vận hành bộ máy đảng.
2- Chỉ đạo các ban đảng và Văn phòng Tỉnh ủy làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống các cơ quan đảng, đổi mới lề lối và phương pháp làm việc.
3- Định kỳ hằng quý, đồng chí Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy tổ chức giao ban với lãnh đạo các ban đảng để kiểm điểm công việc đã qua và định hướng các công tác lớn trong thời gian tới phù hợp với chương trình chung của Tỉnh ủy. Các ban đảng phải đề cao trách nhiệm, chủ động tổ chức công việc của mình theo chức năng, nhiệm vụ; đồng thời lựa chọn những vấn đề cần thiết để xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy.
4- Thường trực Tỉnh ủy mà trực tiếp là đồng chí Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy thường xuyên chỉ đạo Văn phòng Tỉnh ủy thực hiện đúng chức năng là cơ quan tham mưu tổng hợp, phục vụ sự điều hành, tổ chức công việc của Tỉnh ủy, là trung tâm thông tin phục vụ lãnh đạo của Tỉnh ủy.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC
Điều 19:
1- Tỉnh ủy có chương trình làm việc hàng năm và định kỳ 3 tháng hội nghị Tỉnh ủy 1 lần; khi cần thiết Ban Thường vụ Tỉnh ủy triệu tập hội nghị Tỉnh ủy bất thường hoặc hội nghị Tỉnh ủy mở rộng. Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy có chương trình làm việc hàng tháng, hàng tuần. Các đồng chí Tỉnh ủy viên, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy phải có chương trình làm việc với cấp dưới và cơ sở, tiếp xúc với nhân dân.
Ban Thường vụ Tỉnh ủy định kỳ 1 tháng họp 2 lần và đột xuất khi cần thiết; Thường trực Tỉnh ủy định kỳ 1 tuần họp 1 lần. Chánh Văn phòng Tỉnh ủy, Phó Chánh Văn phòng Tỉnh ủy phụ trách tổng hợp dự, khi cần thiết mời Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội & HĐND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh tham dự các cuộc họp của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Thường trực Tỉnh ủy.
2- Hằng năm, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, từng đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Tỉnh ủy viên kiểm điểm hoạt động của mình trong việc lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện các nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh ủy. Việc kiểm điểm cá nhân thực hiện theo quy định của Trung ương và kế hoạch của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Điều 20:Chương trình làm việc Tỉnh ủy do Tỉnh ủy thông qua, Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo chuẩn bị nội dung và tổ chức hội nghị Tỉnh ủy theo chương trình. Tại hội nghị Tỉnh ủy, những ý kiến khác nhau trong khi thảo luận phải được biểu quyết theo đa số. Việc thông qua nghị quyết của Tỉnh ủy và của Ban Thường vụ Tỉnh ủy phải có ít nhất 2/3 số ủy viên tham dự và các nghị quyết phải được quá 1/2 số ủy viên tán thành bằng biểu quyết trực tiếp hoặc cho ý kiến bằng văn bản thì nghị quyết mới có giá trị thi hành. Trong trường hợp biểu quyết các hình thức kỷ luật phải bảo đảm đúng Điều lệ Đảng và các quy định hiện hành của Trung ương.
Điều 21:Các đề án trình ra hội nghị Tỉnh ủy, hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy phải được chuẩn bị kỹ và đầy đủ. Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định và chuẩn bị các đề án đưa ra Tỉnh ủy; Thường trực Tỉnh ủy quyết định và chuẩn bị đề án đưa ra Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Các dự thảo đề án được gửi đến các đồng chí Tỉnh ủy viên trước hội nghị Tỉnh ủy 3 ngày và gửi đến các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy trước hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy ít nhất 2 ngày.
Điều 22:Tập thể Thường trực Tỉnh ủy hoặc đồng chí Bí thư, các Phó Bí thư Tỉnh ủy điều hành hội nghị Tỉnh ủy. Tùy theo tính chất và nội dung từng hội nghị, Ban Thường vụ Tỉnh ủy có thể cử một số đồng chí trong Ban Thường vụ Tỉnh ủy điều hành hội nghị và thông báo sự phân công đó trước hội nghị.
Các cuộc họp của Ban Thường vụ Tỉnh ủy do đồng chí Bí thư Tỉnh ủy chủ trì. Trường hợp đồng chí Bí thư Tỉnh ủy đi vắng thì các đồng chí Phó Bí thư Tỉnh ủy chủ trì.
Điều 23:Tỉnh ủy, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy thường xuyên đổi mới phong cách và phương pháp làm việc, giảm bớt hội họp, giấy tờ không cần thiết; tăng cường công tác nghiên cứu, chỉ đạo thực tiễn; thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện các chủ trương, nghị quyết để nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, điều hành.
Điều 24:Những vấn đề cơ mật hoặc những lĩnh vực chưa được công bố, đặc biệt là những vấn đề thuộc nội bộ Đảng, công tác an ninh - quốc phòng, công tác nhân sự được thảo luận trong các cuộc họp của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, của Tỉnh ủy cũng như các cuộc làm việc của Bí thư Tỉnh ủy, các Phó Bí thư Tỉnh ủy phải được giữ bí mật.
Những tài liệu mật sử dụng trong hội nghị Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy quy định thu hồi thì phải nộp lại đầy đủ.
Điều 25:Các đồng chí Tỉnh ủy viên, các huyện, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy, các ban cán sự đảng, đảng đoàn, các cơ quan thuộc Tỉnh ủy có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế làm việc này.
Điều 26: Ban Thường vụ Tỉnh ủy mà trực tiếp là Thường trực Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan chức năng theo dõi việc thực hiện Quy chế làm việc của Tỉnh ủy, hằng năm rút kinh nghiệm để báo cáo với Tỉnh ủy.
Trong quá trình thực hiện, khi Điều lệ Đảng do Đại hội XI thông qua hoặc có những quy định mới của Trung ương, Tỉnh ủy sẽ tiếp tục nghiên cứu và quyết định sửa đổi, bổ sung để hoàn chỉnh Quy chế.
Nguồn: Quy chế Tỉnh ủy.